TỔNG HỢP CÁC VẤN ĐỀ CHĂM SÓC
CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ MỘT SỐ CAN THIỆP
1- Sốt
Cho nằm giường thoáng mát.
Nới rộng quần áo, lau mát.
Thực hiện y lệnh, uống nước ấm.
Theo dõi, xử lý co giật nếu gặp ở trẻ em.
Thực hiện kháng sinh theo y lệnh.
Theo dõi nhiệt dộ thường xuyên.
Uống nhiều nước.
Theo dõi lượng dịch ra vào.
2- Khó thở
Cho người bệnh nằm đầu cao.
Làm thông thoáng đường thở (nới rộng quần áo, hút đàm nhớt).
Cho người bệnh thở oxy theo y lệnh.
Theo dõi tần số, tính chất thở.
Theo dõi SpO2.
Theo dõi tình trạng da niêm?
Lồng ngực có di động theo nhịp thở không.
Vỗ rung lồng ngực giúp người bệnh ho có hiệu quả tống đàm nhớt ra ngoài.
Thực hiện y lệnh thuốc: phun khí dung, tiêm thuốc, dịch truyền.
Chuẩn bị dụng cụ mở khí quản, đặt Nội khí quản nếu người bệnh không hết khó thở.
3- Phù
Theo dõi tính chất, mức độ phù, vị trí phù.
Sử dụng thuốc lợi tiểu nếu có.
Theo dõi lượng nước tiểu.
Bù Kali.
Dùng thuốc trước 15 phút.
Theo dõi ion đồ.
Theo dõi cân nặng, lượng nước xuất nhập Hạn chế muối khi bị phù.
Khi bị suy tim thì uống nước theo tình trạng bệnh.
Kê cao chi kích thích lưu thông máu tĩnh mạch.
Hạn chế đi lại khi có phù.
Vệ sinh da sạch sẽ, tránh cào gãi.
4- Ngủ ít
Thực hiện y lệnh thuốc.
Vệ sinh da, quần áo, chăn gói sạch sẽ.
Tạo điều kiện thuận tiện: phòng bệnh yên tĩnh, ánh sáng nhẹ.
Khuyên người bệnh tránh lo âu, buồn phiền.
Hạn chế tiếng ồn vào ban đêm, hạn chế thăm viếng vào giờ nghỉ ngơi.
Không dùng cafe , trà và các chất gây khó ngủ vào buổi chiều tối.
Có thể cho người bệnh ngâm chân bằng nước ấm trước khi đi ngủ giúp cho người bệnh ngủ sâu hơn.
5- Sonde dạ dày
Cho người bệnh nằm đầu cao 300 trước khi cho ăn.
Cho người bệnh ăn đúng phuogw pháp với tốc độ chậm.
Kiểm tra và tráng ống trước khi ăn để tránh thức ăn lên men làm hôi ống và vi khuẩn có điều phát triển nên lượng nước trong ống, đảm bảo vệ sinh cho người bệnh ăn, tránh không khí vào dạ dày. Đối với người bệnh đặt nội khí quản phải bơm bóng chè trước cho ăn nếu người bệnh hôn mê.
Vệ sinh răng miệng hằng ngày cho người bệnh bằng nước muối sinh lý + nước súc miệng.
Cho người bệnh ăn theo giờ quy định khoảng 6 l/ ngày mỗi lần 200 - 250ml hoặc tùy theo tình trạng bệnh lý, cho người bệnh ăn lỏng dễ têu như sửa, bột, súp... hoặc theo đơn Bác sĩ do Khoa dinh dưỡng cung cấp.
Theo dõi dịch từ ống, màu sắc, tính chất.
Thay ống sonde khi dơ, nghẹt hoặc theo qui định 5 - 7 ngày.
6- Sonde tiểu
Sonde tiểu đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.
Theo dõi màu sắc, tính chất, số lượng nước tiểu 24 giờ.
Giải thích cho người bệnh việc sắp làm, mục đích đặt sonde tiểu nếu người bệnh còn tỉnh.
Chăm sóc bộ phận sinh sục hàng ngày.
Quan sát thường xuyên để tránh ống bị nghẹt hoặc tắc nghẽn.
Kẹp ống 3 giờ/lần để tập cho người bệnh tự đi tiểu tránh hiện tượng “bàng quang bé”.
Khi nước tiểu được 2/3 túi, đổ nước tiểu và ghi vào hồ sơ.
Sau 5 - 7 ngày thay ống để tránh nhiễm trùng.
Lấy nước tiểu để làm xét nghiệm tìm vi trùng.
Khuyên người bệnh uống nhiều nước nếu không có chống chỉ định.
Bơm rửa bàng quang 3 - 5 ngày/lần.
Nếu người bệnh tỉnh thì rút ống sonde tiểu càng sớm càng tốt.
7- Chăm sóc người bệnh có ống dẫn lưu
Rửa và thay băng ống dẫn lưu hằng ngày.
Đảm bảo nguyên tắc vô trùng khi thay băng.
Theo dõi chân ống dẫn lưu, chăm sóc chân ống dẫn lưu, lám sạch, thay băng tích cực.
Quan sát chân ống dẫn lưu để ngừa nhiễm trùng.
Theo dõi và chăm sóc ống dẫn lưu, phải đảm bảo không gập và tắc ống. Phải giữ ống luôn thông và vô khuẩn. Các ống phải giữ cố định tránh tụt và di động.
Theo dõi số lượng và màu sắc, tính chất của dịch dẫn lưu.
Thay bắng và túi chứa dịch 1 lần/ ngày.
Cho người bệnh nằm ngiêng về bên có ống dẫn lưu để dịch thoát ra dễ dàng và tránh gập gãy ống.
Rút ống dẫn lưu khi có chỉ dịnh của Bác sĩ.
8- Ho có đàm
Uống nước ấm làm loãng đàm.
Làm ẩm và ấm không khí hít vào.
Tập cho người bệnh ho có hiệu quả.
Vỗ rung lồng ngực.
Hút đàm nhớt đối với người bệnh hôn mê hoặc không hút đàm nhớt ra được.
Thực hiện thuốc long đờm: acetyl cystein, ambroxol, bromhexin...
Theo dõi tính chất, mầu sắc, số lượng đàm, xét nghiệm đàm tiềm vi trùng.
Vệ sinh răng miệng, cá nhân, giữ ấm cho người bệnh.
Súc miệng bằng nước ấm sau khi khạc đàm.
9- Co giật
Đặt cây đè lưỡi giữa 2 hàm răng tránh cắn lưỡi.
Cố định người bệnh đảm bảo an toàn cho người bệnh.
Thuốc chống co giật theo y lệnh Theo dõi Dhst đặc biệt là nhịp thở.
Thở oxy qua canula hay mặt nạ nhằm cung cấp oxy cho người bệnh khi có biểu hiện tím tái, khó thở, SPO2 < 90%.
Lau mát nếu có sốt.
Hướng dẫn người nhà người bệnh xử trí khi có co giật xảy ra khi không có nhân viên y tế.
Tránh nặng chanh vào miệng người bệnh tránh bị sặc.
Ở người bệnh bị động kinh không nên cho lái xe một mình, không đi sông nước một mình, hạn chế tiếp xúc với lửa.
Uống thuốc đúng theo y lệnh.
10- Tiêu chảy
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
Thực hiện y lệnh thuốc.
Theo dõi số lượng, màu sắc, tính chất phân (đàm máu hay tanh hôi).
Theo dõi tình tràng mất nước (dựa vào dấu véo da, môi khô, khóc không có nước mắt), khát nước.
Theo dõi cân nặng, số lần đi tiêu.
Theo dõi lượng nước xuất nhập trong 24 giờ.
Vệ sinh cá nhân sạch sẽ sau mỗi lầ đi tiêu.
Bù nước cho người bệnh bằng đường uống nếu người bệnh không nôn và đường truyền.
Theo dõi người bệnh có sốt không? Đau bụng không.
Xét nghiệm phân tìm vi trùng hoặc ký sinh trùng đường ruột.
Theo dõi ion đồ, Hct.
11- Ăn uống kém
Cho người bệnh ăn cân đối giữa các thành phần, phù hợp với tình trạng bệnh lý.
Ăn đầy đủ đạm, calo, vitamin.
Chia làm nhiều bữanhor trong ngày.
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ giúp người bệnh ăn ngon miệng hơn.
Ăn lỏng dễ tiêu, tránh thức ăn gây dị ứng, kích thích, có gas.
Giải thích cho người bệnh tầm quan trọng của ăn uống.
Cho người bệnh ăn qua sonde, hỗ trợ dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch.
Theo dõi: cân nặng, đạm trong máu.
12- Táo bón
Hướng dẫn người bệnh vận động nhẹ nhàng tại giường tránh nằm lâu.
Cho người bệnh uống nhiều nước Hướng dẫn người bệnh chế độ ăn uống nhiều chất xơ, trái cây, thức ăn dễ tiêu.
Hướng dẫn người bệnh tập xoa bụng dọc theo cung đại tràng theo chiều kim đồng hồ để kích thích nhu động ruột.
Dặn người bệnh đi đại tiện ngay, tránh dể lâu, tập đi tiêu đúng giờ đều đặn.
Người bệnh có thể uống thuốc nhuận tràng hoặc có thể thụt pháo cho người bệnh.
13- Nôn
Theo dõi số luống màu sắc, tính chất nôn.
Cho người bệnh nằm nghiêng sang 1 bên khi người bệnh nôn, nằm nghỉ ngơi tại giường.
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ngày.
Vệ sinh răng miệng cho người bệnh.
Thực hiện y lệnh thuốc chống nôn.
Cho người bệnh uống nước ấm khi hết nôn.
Theo dõi tri giác của người bệnh.
14- Nhức đầu, chóng mặt
Dặn người bệnh khi thay đổi tư thế phải nhẹ nhàng, từ từ không để bị ngã.
Cho người bệnh nghỉ ngơi yên tỉnh, thoáng mát tránh tiếng ồn.
Tăng cường giấc ngủ cho người bệnh.
Xoa bóp nhẹ nhàng ở trán, thái dương.
Thực hiện y lệnh thuốc hạ áp, giảm đau.
An ủi, động viên và giải thích cho người bệnh bớt lo lắng và được thoải mái.
Khuyên người bệnh ăn nhạt, ăn nhiều rau xanh hoa quả.
Thường xuyên theo dõi huyết áp cho người bệnh.
15- Ngứa
Thực hiện theo y lệnh chopheniramin 4mg.
Hướng dẫn người bệnh vệ sinh da thường xuyên: dùng khăn lông mềm chậm lên bóng nước không được chà xát mạnh hay cào gãy lên các nốt đậu vì sẽ làm vỡ và để lại nốt sẹo, giữ da khô thoáng.
Thay quần áo sạch sẽ, thay drap, giữ drap giường sạch sẽ.
Hướng dẫn người bệnh sử dụng dung dịch Lactacid pha vào nước khi tắm để giúp giữ vệ sinh da.
Hướng dẫn người bệnh thoa xanh methylen lên các nốt đậu bj vỡ để ngừa bội nhiễm.
16- Đau ngực
Theo dõi tình trạng đau (tính chất, vị trí hướng lan, cường độ, thời gian), hô hấp.
Thực hiện y lệnh thuốc.
Cho người bệnh nghĩ ngơi (tùy mức độ bệnh).
Tạo không khí mát mẻ, thoải mái.
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn đặc biệt là mạch, huyết áp, nhịp thở.
Động viên an ủi người bệnh.
Khi người bệnh đau ngực người điều dưỡng nên ở bên cạnh để cho người bệnh an tâm.
Cho người bệnh nằm tư thế giảm đau thích hợp.
Tránh lạnh đột ngột cho người bệnh.
Thở oxy nếu có chỉ định.
17- Cơn đau ngực: Nhồi máu cơ tim
Giữ người bệnh bất động để làm giảm tiêu thụ oxy cơ tim. Tốt nhất là cho người bệnh nằm nghỉ trong tư thế nửa ngồi.
Thực hiện y lệnh Morphin Sulfat hoặc Morphin Clohydrat tiêm tĩnh mạch từ 2 mg đến 5 mg một lần là cách tốt nhất để cắt cơn đau (không nên tiêm bắp vì sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm men). Chú ý theo dõi tần số thở vì thuốc gây ức chế trung tâm hô hấp.
Nếu thầy thuốc cho các thuốc làm giãn động mạch vành để tăng cung cấp oxy cho cơ tim thì thực hiện y lệnh đó. Chú ý hướng dẫn cho người bệnh cách ngậm Nitroglycerin hoặc Adalat.
Thực hiện y lệnh thở oxy để làm giàu oxy cho máu động mạch góp phần làm giảm đau ngực.
Theo dõi cơn đau, theo dõi điện tâm đồ liên tục (đặc biệt quan trọng).
18- Loét
Phòng loét.
Cho người bệnh mặc quần áo rông rãi, phòng thoáng mát.
Cho người bệnh nằm nệm chống loét (nệm nước, nệm hơi, vòng gòn).
Xoay trở người bệnh 2 giờ/lần, lau mình người bệnh bằng nước ấm.
Hướng dẫn người bệnh tập thụ động tại giường như gập duỗi, xoa bóp các cho để tăng tuần hoàn.
Xoa bóp vùng bị tì đè: Khuỷa tay, xương cùng cụt, xương bả vai... khi loét.
Thay băng đúng quy trình kỹ thuật, cắt lọc các mô hoại tử.
Theo dõi lượng dịch thấm băng.
Dinh dưỡng tốt cho người bệnh.
Luôn luôn giữ cho người bệnh khô ráo sạch sẽ.
Phơi nắng hoặc chiếu đèn hồng ngoại cho vết loét mau lành.
19- Người bệnh có vết mổ
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
Theo dõi tình trạng vết mổ.
Xem vết mổ khô hay thấm dịch, thấm máu.
Thao tác kỹ thuật thay băng vết thương phải đảm bảo vô trùng.
Thực hiện thuốc thao y lệnh.
Theo dõi tình trạng phù nề. Cắt chỉ sau 5 ngày, cắt chỉ bỏ mối nếu nhiễm trùng vết mổ.
Giữ vết mổ khô ráo.
Tránh táo bón cho người bệnh, dinh dưỡng hợp lý.
Nếu người bệnh trung tiện được thì ăn lỏng đến đặc dần.
Thay băng mỗi ngày 1 lần.
Đối với người bệnh có mổ đường tiêu hóa nên phòng ngừa biến chứng tắc ruột.
20- Vàng da sơ sinh
Cho người bệnh bú mẹ hoàn toàn.
Theo dõi tri giác của trẻ để phát hiện sớm biến chấn.
Cho trẻ chiếu đèn theo y lệnh, che mắt bé lại.
Phơi nắng cho trẻ từ 7 giờ - 9 giờ sáng.
Theo dõi Bilirubin của trẻ.
Vệ sinh đèn chiếu hằng ngày để tránh lây truyền bệnh cho trẻ.
Theo dõi tính chất vàng da hằng ngày để báo Bác sĩ.
Phụ giúp Bác sĩ thay máu cho trẻ nếu có chỉ định.
Thực hiện thuốc theo y lệnh.
21- Chăm sóc người bệnh có hậu môn nhân tạo
Khuyến khích người bệnh giải bày cảm xúc, động viên tinh thần cho người bệnh chấp nhận vơi hậu môn nhân tạo tránh mặc cảm, chán nản.
Hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc hậu môn nhân tạo cách thay lấp túi sau mỗi lần ra phân, chắm sóc vùng da xung quanh hậu môn nhân tạo.
Hướng dẫn người bệnh tập hậu môn nhân tạo: ăn đúng giờ, hạn chế ăn vặt, tránh gồng cơ bụng, tới giờ đi tiêu phải ngồi dậy.
Hướng dẫn chế độ ăn phù hợp: ăn ít chất xơ, lipid, giàu protein, tránh thức ăn nhiều gia vị lên men, uống nhiều nước tránh táo bón.
Đối với hậu môn nhân tạo bên phải và mở thông hồi tràng ra da.
Theo dõi màu sắc da niêm tại chỗ.
Thực hiện kháng sinh ngừa nhiễm khuẩn.
Tránh làm việc nặng.
Theo dõi cân bằng nước ra vào.
Uống nhiều nước, nhai kỹ thức ăn, ăn chậm, thức ăn chứa nhiều Kaili.
22- Chăm sóc người bệnh nôn ra máu - xuất huyết tiêu hóa
Theo dõi dịch nôn, số lượng, màu sắc, tính chất, số lần nôn.
Theo dõi phân, số lượng, màu sắc, tính chất và số lần đi tiêu.
Cho người bệnh nằm nghỉ tại giường, hạn chế đi lại.
Đo dấu hiệu sinh tồn 30 phút hoặc 1 giờ lần để phát hiện tình trạng sốc nếu có.
Cho người bệnh ăn thức ăn lỏng dễ tiêu, đầy đủ dinh dưỡng: thịt, cá, trứng sữa, trái cây... có thể uống sữa lạnh, tránh ăn đồ nóng có thể gây xuất huyết thêm.
Không ăn thức ăn có màu đỏ như: huyết, củ dền, củ cải đỏ... và không uống xá xị để dễ theo dõi tình trạng xuất huyết.
Theo dõi da niêm của người bệnh.
Nếu mất máu nhiều cho người bệnh nằm đầu thấp.
Theo dõi HCT, truyền dịch, truyền máu.
Chườm lạnh cho người bệnh nếu xuất huyết nhiều ở vùng thượng vị.
23- Nhiễm trùng ngoài da
Thực hiện thuốc theo y lệnh.
Vệ sinh da thường xuyên.
Xoay trở thường xuyên 2 giờ/lần để phòng loét, xoa bóp cho người bệnh.
Tắm cho người bệnh 1 ngày/ lần hoặc khi người bệnh dơ.
Cho người bệnh nằm phòng thoáng mát.
Cho người bệnh nằm nệm hơi, nệm nước vòng gòn khi chưa loét hoặc đã loét. Tránh gãy hay dùng tay chạm vào vùng da bị nhiếm trùng và bôi thuốc sát khuẩn.
Chế độ ân cho người bệnh phải đầy đủ dinh dưỡng, ăn nhiều rau xanh, trái cây, đặc biệt là vitaminC để tăng đề kháng cho cơ thể.
24- Tăng huyết áp
Thực hiện thuốc tăng huyết áp.
Ăn lạt, hạn chế muối 6g/ngày.
Ăn nhiều rau xanh, hoa quả.
Tập luyện thể dục thể thao.
Không hút thuốc uống rượu.
Thường xuyên theo dõi Huyết áp 1 giờ nhất định, cùng 1 vị trí, cùng 1 máy.
Uống thuốc huyết áp điều đặn.
Nếu có điều kiện nên mua máy đo huyết áp tại nhà và đến cơ sở y tế gần nhất nếu có triệu chứng nhức đầu, chóng mặt, nôn.
Giải thích cho người bệnh biết 1 số biến chứng của tăng huyết áp.
25- Rối loạn nước và điện giải
Thường xuyên đánh giá tình trạng nước và điện giải.
Xét nghiệm điện giải trong máu và theo dõi kết quả.
Theo dõi cân nặng của người bệnh hàng ngày.
Theo dõi, kiểm tra chế độ ăn và lượng nước điện giải vào trong cơ thể bằng đường ăn uống.
Kiểm tra lượng nước bài tiết: nước tiểu, phân, chất nôn, dịch dẫn lưu.
Theo dõi CVP để đánh giá tình trạng mất nước.
Theo dõi mạch, huyết áp, tần số thở.
Kiểm soát chặc chẽ các nguồn cung cấp dịch và điện giải.
Trẻ nhỏ thì tiếp tục cho bú mẹ.
Nếu người bệnh mất nước và điện giải thì bù:
+ Người bệnh uống được thì cho người bệnh uống bằng đường miệng: dung dịch ORS, nước cháo muối, nước muối đường, nước dừa non.
+ Người bệnh không uống được thì truyền dịch theo y lệnh: Lactact ringer, NaCl 0,9%, Kaili Clorid, Natri Bicarbonat 1,4%, 4,2%.
+ Hướng dẫn cách pha các dung dịch bằng đường uống cho người bệnh.
26- Chăm sóc người bệnh chướng bụng sau mổ
Dặn người bệnh không được ăn uống chỉ truyền dịch.
Theo dỗi tình trạng bụng, nhu động ruột.
Theo dõi về hô hấp.
Đảm bảo không khí cung cấp đủ oxy.
Hướng dẫn người bệnh tập hít thở sâu,xoay trở, ngồi dậy, đi lại.
Đặt sonde dạ dày giảm áp và hút dịch vị theo y lệnh.
Theo dõi lượng dịch ra hằng ngày.
Khuyến khích người bệnh vận động.
Cho người bệnh đi siêu âm, chụp X quang bụng đứng để theo dõi tình trạng chướng bụng.
Thực hiện thuốc theo y lệnh.
27- Nhiễm trùng vết mổ
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
Chăm sóc, thay băng rửa vết thương, cắt chỉ bỏ mối.
Thực hiện thuốc theo y lệnh.
Theo dõi tình tràng vết mổ hàng ngày (sưng, nóng, đỏ, đau, có dịch tiết ở vết mổ không), tình trạng người bệnh.
Hướng dẫn chế độ ăn uống: tăng đạm, vitamin C.
Tránh làm ướt bắng.
Hướng dẫn người bệnh vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
28- Người bệnh vận động kém sau mổ
Thực hiện thuốc giảm đau.
Giải thích những biến chứng có thể xảy ra để người bệnh hiểu tầm quan trọng của việc vận động sớm sau mổ: tắc ruột, viêm phổi, xẹp phổi, tắc mạch, loét.
Hướng dẫn người bệnh vận động sớm: từ nhẹ đến nặng như ngồi dậy, đi nhẹ nhàng quanh giường nếu đau phải nghỉ ngơi, không được gắn sức.
Giữ gìn vết mổ khi vận động, tránh đụng chạm gây đau.
Khuyên người bệnh vận động nhẹ nhàng, tập hít thở.
Vệ sinh kém.
Hướng dẫn người bệnh vệ sinh răng miệng, thân thể sạch sẽ.
Thay quần áo, drap giường mỗi khi dơ.
Giữ vệ sinh khoa phòng.
Ăn uống hợp vệ sinh.
Nếu người bệnh tỉnh thì cung cấp phương tiện để người bệnh tự vệ sinh, nếu người bệnh hôn mê thì điều dưỡng làm.
29- Chăm sóc người bệnh hạ thân nhiệt
Để người bệnh nằm yên.
Ủ ấm cho người bệnh.
Đấp mền.
Chiếu đèn.
Uống nước ấm.
Chườm nóng.
Cho người bệnh nằm phòng kín tránh gió lùa.
Theo dõi nhiệt độ, da niêm.
30- Chăm sóc người bệnh liệt nửa người
Thường xuyên xoay trở người bệnh 2 giờ lần, tập vật lý tri liệu, nếu người bệnh tỉnh tập vận động chủ động.
Thực hiện một sonde kỹ thuật đơn giản như xoa bóp vùng tì đè, co duỗi chi
Thay quần áo vệ sinh cá nhân sạch sẽ, lau rửa giữ khô ráo sao mỗi lần đi vệ sinh
Vỗ rung lồng ngực để tránh ứ động đờm dãi ngừa viêm phổi.
Nếu người bệnh tăng huyết áp hướng dẫn cách phòng ngừa.
31- Hạ đường huyết
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, lượng đường huyết.
Thực hiện thuốc theo y lệnh, truyền đường ưu trương.
Cho người bệnh uống nước trà đường nếu người bệnh tỉnh.
Khuyên người bệnh nằm nghỉ ngơi tại giường.
Hướng dẫn người bệnh và gia gia đình các dấu hiệu hạ đường huyết: vã mồ hôi, tay chân lạnh, hoa mắt, chống mặt.
Khuyên người bệnh ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng không được bỏ bữa để tránh hạ đường huyết.
32- Nguy cơ teo cơ cứng khớp
Tăng cường vận động.
Tập vận động tại giường.
Xoa bóp giúp kích thích lưu thông máu.
Xoay trở người bệnh 2 giờ/lần.
Đưa người bệnh đi tập vật lý trị liệu.
Cho người bệnh ăn thức ăn giàu dinh dưỡng, năng lượng, đủ đạm: thịt, cá, trứng, sữa.
Duy trì việc luyện tập hằng ngày khi các di chứng đã phục hồi.
33- Nguy cơ suy kiệt
Thực hiện vế sinh răng miệng hàng ngày.
Cho người bệnh ăn nhiều lần trong ngày, ăn lỏng dễ tiêu, ăn hợp khẩu vị, ăn nhạt.
Thức ăn phải đảm bảo dinh dưỡng phù hợp với bệnh lý.
Khuyến khích cho người bệnh ăn và tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng.
Cho người bệnh ăn thêm sữa, nước trái cây, rau xanh để đảm bảo đầy đủ Vitamin.
Cho người bệnh ăn theo sở thích, phù hợp với khẩu vị nếu có điều kiện.
Theo dõi bữa ăn, cân nặng người bệnh.
Theo dõi lượng nước xuất nhập.
Hướng dẫn người bệnh vận động nhẹ nhàng, hợp lý tăng dần.
Có thể hồi sức qua đường tĩnh mạch, thử protein, albumin trong máu để đánh giá.
34- Sốc do giảm thể tích tuần hoàn do mất máu và mất nước
Chống sốc.
Cho người bệnh nằm đầu bằng.
Đảm bảo oxy tùy theo tình trạng người bệnh.
Nếu thở không hiệu quả thì đặt nội khí quản.
Không ăn uống, đặt CVP để đo áp lực tĩnh mạch trung ương.
Thiết lập 2 đường truyền tĩnh mạch.
Đặt thông tiểu theo dõi lượng nước tiểu mỗi giờ.
Dùng Dopamin để khôi phục lại tuần hoàn nếu huyết áp không lên.
Hồi phục kịp thời khối lượng tuần hoàn đã mất.
Đo daasu7 hiệu sinh tồn 30 phút/lần.
Theo dõi tình trạng nước xuất nhập.
Theo dõi tình trạng mất máu: dấu hiệu sinh tồn, da và niêm mạc, công thức máu, HCt, điện giải đồ.
Truyền dịch, truyền máu theo y lệnh.
35- Người bệnh đau sau mổ
Thực hiện chăm sóc thay băng, rửa vết thương nhẹ nhàng, đúng quy trình kỹ thuật.
Khi người bệnh có kích thích ho nên ho ở tư thế tránh làm căng giản vết thương gây đau.
Theo dõi vết thương xem có nhiễm trùng, rĩ mau hay dịch, lượng dịch thấm qua băng.
Thực hiện thuốc giảm đau theo y lệnh.
Đánh giá mức độ đau dựa vào thang điểm Pain scale. Cải thiện trao đổi khí ở phổi:
+ Cho người bệnh nằm nghỉ ở tư thế nửa ngồi.
+ Cho người bệnh thở oxy theo y lệnh.
+ Khi đã hết đau ngực hướng dẫn người bệnh tập thở sâu và thường xuyên thay đổi tư thế để cải thiện thông khí phổi.
+ Theo dõi các dấu hiệu của cải thiện hô hấp: Hết rối loạn kiểu thở, hết khó thở, tần số thở dần trở về bình thường, hết ran ẩm ở phổi.
Tăng dần hoạt động thể lực:
+ Lúc đầu khi đau ngực khuyên người bệnh bất động giảm tiêu thụ oxy cơ tim.
+ Khi người bệnh hết đau ngực cho phép người bệnh hoạt động tăng dần lên:
* Cử động tay chân trong khi nằm.
* Ngồi dậy trên giường ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 20 phút.
* Sau đó cho phép người bệnh tham gia các hoạt động tự chăm sóc mỗi ngày một nhiều dần lên.
* Khi cho người bệnh hoạt động phải theo dõi các đáp ứng của người bệnh với các hoạt động đó. Cụ thể là: Mạch có tăng nhanh quá không? Có xuất hiện loạn nhịp không? Có khó thở không? Có đau ngực không? Có vã mồ hôi không?
36- Bóng nước, vết loét ở miệng
Theo dõi các bóng nước ở miệng và các vết loét, tránh làm vỡ các bóng nước để ngừa bội nhiễm.
Thực hiện y lệnh thuốc kháng sinh.
Thoa miệng cho bé bằng thuốc Zytee theo y lệnh để giảm đâu cho bé.
Cho bé ăn thức ăn lỏng: cháo súp để để tránh đau miệng cho bé.
Vệ sinh thân thể, vệ sinh răng miệng thường xuyên cho bé.
Cắt ngắn móng tay để tránh cào gãy làm vỡ vết loét.
37- Giật mình: độc tố virus tay chân miệng
Theo dõi số lần bé giật mình đề phòng nguy cơ chuyển độ.
Theo dõi tình trạng tri giác.
Thực hiện y lệnh thuốc an thần: Phenolbarbital để đảm bảo giấc ngủ cho bé.
Nằm phòng yên tĩnh.
Nguy cơ tái nhiễm bệnh tay chân miệng.
Giáo dục sức khỏe cho bà mè biết cách phòng ngừa bệnh.
Khuyên bà mẹ đưa trẻ đi khám tại các cơ sở y tế nếu có dấu hiệu bất thường: Nốt nóng nước ở miệng, lòng bàn tay bàn chân.
Rửa tay cho trẻ thường xuyên bằng xà phòng sau mỗi lần đi vệ sinh.
Tránh tiếp xúc với nguồn lây.
Rửa sạch đồ chơi vật dụng.
Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2%.
Chế biến bão quản kĩ thức ăn.
Không để trẻ ngậm đồ chơi.
38- Quấy khóc
Theo dõi tình trạng tri giác của bé.
Theo dõi dhst và theo dõi tren mornitor để xử trí kip thời và phòng ngừa nguy cơ chuyển độ.
Thực hiện đầy đủ, chính xác các y lệnh về điều trị chăm sóc đẻ làm giảm triệu chứng của bệnh.
Khuyên bà mẹ dỗ dành bé, cho bé chơi với các món đồ chơi để bé cảm thấy thoải mái giảm bớt khó chiệu vơi triệu chứng của bệnh.
39- Nguy cơ tắc ruột sau mổ
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
Theo dõi tình trạng bụng vết mổ, dẫn lưu.
Cho người bệnh vận động sớm sau mổ, tập hít thở sâu.
Cho người bệnh nằm tư thế Fowler nếu người bệnh khó thở.
Khi chưa có nhung động ruột: dinh dưỡng bằng đường truyền tĩnh mạch.
Khi người bệnh có nhu động ruột: cho người bệnh ăn lỏng đến đặc dần, ăn nhiều lần trông ngày, hạn chế nước có gas, trái cây, sữa.
Theo dõi tình trạng tiêu hóa: đầy hơi, khó tiêu, tính chất phân.
Thực hiện y lệnh chính xác đầy đủ.
Khuyên người bệnh nên giữ vết mổ khi ho, tránh táo bón, vận động mạnh
Hướng dẫn người bệnh tự theo dõi những biến chứng khi xuất viện: đau bụng, nôn...
40- Nguy cơ hôn mê gan hôn mê gan
Theo dõi sự thay đổi tính tình: người bệnh đang vui rồi lại buồn, thờ ơ.
Người bệnh có những biểu hiện rối loạn về trí nhớ.
Mất phương hướng về thời gian và không gian, mất khả năng tập trung tư tưởng.
Bàn tay run do rối loạn trương lực cơ.
Theo dõi các yếu tố làm dễ: nhiễm trùng, xuất huyết, rối loạn nước điện giải.
Khi phát hiện ra các dấu hiệu trên người điều dưỡng phải báo cáo ngay với thầy thuốc để có biện pháp xử trí kịp thời.
41- Cổ chướng
Để người bệnh nằm nghỉ tương đối, không lao động nặng.
Ăn nhạt hoàn toàn, hạn chế lipide, ăn tăng glucid và protein. Cụ thể:
+ Ăn nhạt < 1g natri/ngày.
+ Ít mỡ < 50g/ngày.
+ Protide khoảng 2 g/kg/ngày.
+ Năng lượng khoảng 2500 calo/ngày.
+ Nước uống < 1 lít /ngày dựa vào bilan nước vào và ra.
Chuẩn bị người bệnh, dụng cụ, thuốc men, phụ giúp thầy thuốc chọc hút dịch màng bụng và làm phản ứng Rivalta khi cần thiết.
42- Nguy cơ tái nhiễm virus Dengue
Cho trẻ nghỉ ngơi, tránh chạy nhảy trong thời gian đầu mới xuất viện.
Chế độ dinh dưỡng ăn lõng dễ tiêu nên hạn chế ăn thực phẩm nóng, cay, các chất kích thích, chất gây dị ứng với trẻ.
Hướng dẫn người nhà cho trẻ ngủ màn kể cả ban ngày.
Thường xuyên dọn dẹp nhà cửa, thoáng mát tránh nước đọng.
Mặt quần áo dài tai dùng nhan muỗi, thuốc diệt muỗi thuốc thoa da.
Diệt muỗi diệt lăng quăng, phát quang bụi rậm.
Hướng dẫn khi thấy các dấu hiệu: Sốt cao liên tục, ối nhức đầu, đâu bụng chảy máu cam, chảy máu chân răng phải đến khám cơ sở y tế gần nhất.
43- Nguy cơ sốc sốt xuất huyết Dengue
Theo dõi dấu hiêu sinh tồn 1 giờ/lần, chú ý mạch và huyết áp.
Theo dõi tri giác, dâu xuất huyết dưới da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, xh tiêu hóa.
Đo lượng nước xuất nhập 24h, chú ý lượng nước tiểu.
Thực hiện đầy các xét nghiệm công thức máu: white blood cells: WBC, red blood cell count: RBC, Lượng huyết sắc tố (hemoglobin: Hb), Khối hồng cầu (HCT: hematocrit), plateletcrit: Pct).
Cho bé ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng đặt biệt là vitamin C.
Truyền dịch trong sốc sốt xuất huyết Dengue.
Cho bé nằm nghỉ ngơi tại giường, đầu thấp.
Thực hiện tiêm tĩnh mạch đúng kỹ thuật.
Đảm bảo vô trùng thay chai dịch truyền mỗi ngày.
Đảm bảo vô trùng thi cho thuốc qua đường tĩnh mạch.
Theo dõi nhiệt độ.
Theo dỗi tình trạng tiêu máu, ối máu.
Hướng dẫn bà mẹ các dấu hiệu trở nặng: ngày 3 - 6, li bì tay chân lạnh, đau bụng, ói máu, tiêu phân đen...
Cho bé uống nhiều nước chín, nước cam, chanh.
ThS.BSCKI Lê Quang Đáng
Phó Hiệu trưởng Trường CĐYT Bình Định
(Sưu tầm)